Trong ngành xây dựng hiện đại tại Việt Nam, việc lựa chọn vật liệu phù hợp không chỉ đảm bảo chất lượng công trình mà còn tối ưu hóa chi phí đầu tư. Vải địa kỹ thuật ART 7 đã khẳng định vị thế là một giải pháp vải địa kỹ thuật không dệt phổ biến, hiệu quả về mặt chi phí cho nhiều hạng mục công trình cơ bản. Được biết đến với cường độ chịu kéo 7 kN/m, ART 7 đáp ứng tốt các yêu cầu về phân cách, lọc, thoát nước và bảo vệ trong các ứng dụng không đòi hỏi cường lực quá cao.
Vải địa kỹ thuật ART 7 là một loại vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp (geosynthetic), được xếp vào nhóm vải địa kỹ thuật không dệt. Đây là sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam dưới thương hiệu ARITEX, thường được viết tắt là ART.
Thuật ngữ "không dệt" chỉ ra rằng cấu trúc của vải được tạo thành từ các sợi hoặc xơ được sắp xếp một cách ngẫu nhiên và liên kết với nhau bằng các phương pháp cơ học (như xuyên kim) hoặc nhiệt học (ép nhiệt), thay vì được dệt theo hai phương vuông góc như vải dệt truyền thống. Cấu trúc không dệt này mang lại cho ART7 những đặc tính cơ lý và thủy lực đặc trưng, khác biệt so với các loại vải địa kỹ thuật dệt, đặc biệt là về độ giãn dài và khả năng thấm nước.
Vải địa kỹ thuật nói chung và ART7 nói riêng đóng vai trò là một vật liệu kỹ thuật quan trọng, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xây dựng giao thông, thủy lợi, bảo vệ môi trường và xây dựng dân dụng. Chúng được thiết kế để tương tác hiệu quả với đất, đá, bê tông hoặc các vật liệu xây dựng khác nhằm cải thiện các đặc tính kỹ thuật, tăng cường độ ổn định và kéo dài tuổi thọ cho công trình.
Với cường độ chịu kéo danh định là 7 kN/m, Vải địa kỹ thuật ART7 thuộc nhóm sản phẩm có cường lực tương đối thấp trong phổ rộng các loại vải địa kỹ thuật ART (có thể lên đến 28 kN/m hoặc cao hơn). Do đó, nó thường được ưu tiên sử dụng cho các ứng dụng không đòi hỏi khả năng chịu lực quá cao, mà tập trung chủ yếu vào việc thực hiện các chức năng như phân cách các lớp vật liệu, lọc giữ đất, tiêu thoát nước và bảo vệ các thành phần khác của công trình. ART7 được xem là một giải pháp cơ bản và kinh tế trong danh mục các sản phẩm vải địa kỹ thuật không dệt.
Nguyên liệu chính để sản xuất vải địa kỹ thuật ART7 là các loại xơ polyme tổng hợp chất lượng cao, chủ yếu là Polypropylene (PP) hoặc Polyester (PE) dạng ngắn. Các nhà cung cấp thường nhấn mạnh nguồn gốc xơ được nhập khẩu từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển như Hàn Quốc hoặc các nước khác, nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào ổn định.
Công nghệ sản xuất ART7 là phương pháp không dệt, kết hợp giữa công đoạn xuyên kim và ép/cán nhiệt. Trong quá trình này, các lớp xơ sau khi được xếp chồng lên nhau sẽ đi qua một hệ thống gồm hàng ngàn mũi kim chuyển động lên xuống, móc nối và đan kết các sợi xơ lại với nhau. Tiếp theo, quá trình ép/cán nhiệt giúp các sợi xơ được liên kết chặt chẽ hơn, tạo thành một tấm vải đồng nhất, có cấu trúc mạnh mẽ, ổn định về kích thước và chịu được các tác động trong quá trình thi công. Vải địa kỹ thuật ART7 thành phẩm thường có màu trắng đặc trưng. Việc hiểu rõ thành phần vật liệu (PP/PE) và quy trình sản xuất (xuyên kim, ép nhiệt) là cơ sở để giải thích các đặc tính kỹ thuật quan trọng của ART7 như độ bền hóa học, khả năng chịu kéo giãn và tính thấm nước.
Cường độ chịu kéo khi đứt (7 kN/m)
Độ giãn dài khi đứt (40/65%)
Khả năng thấm nước (~190-210 l/m²/sec)
Kích thước lỗ biểu kiến (AOS - O90/O95 ~ 120-150 µm)
Chỉ tiêu (Property) | Phương pháp thử (Test Method) | Đơn vị (Unit) | Giá trị tiêu biểu (Typical Value) |
Cường độ chịu kéo khi đứt | ASTM D 4595 / TCVN 8485 | kN/m | 7.0 |
Độ giãn dài khi đứt (MD/CD) | ASTM D 4595 / TCVN 8485 | % | 40/65 |
Sức kháng thủng CBR | ASTM D 6241 / TCVN 8871-3 | N | 1200 - 1300 |
Lưu lượng thấm ở 100mm cột nước | BS 6906-3 / TCVN 8487 | l/m²/sec | 190 - 210 |
Kích thước lỗ biểu kiến O90/O95 | ASTM D 4751 / TCVN 8871-6 | micron (µm) | 120 - 150 |
Trọng lượng đơn vị | ASTM D 5261 / TCVN 8221 | g/m² | 105 - 110 |
Độ dày P=2kPa | ASTM D 5199 / TCVN 8220 | mm | -1.0 |
Khổ rộng cuộn | m | 4.0 | |
Chiều dài cuộn | m | 250 | |
Kháng xé hình thang | ASTM D 4533 / TCVN 8871-2 | N | -190 - 210 |
Rơi côn | EN ISO 12956 | mm | -29 - 32 |
Kháng thùng thanh | BS 6906/6 | N | -180 |
Chỉ tiêu | Đơn vị | ART7 | ART9 | ART12 | ART15 | ART25 |
Cường độ kéo (kN/m) | kN/m | 7 | 9 | 12 | 15 | 25 |
Độ giãn dài (%) (MD/CD) | % | 40/65 | 40/65 | 40/65 | 45/75 | 50/80 |
Kháng thủng CBR (N) | N | ~1200 | ~1500 | ~1900 | ~2400 | ~4000 |
Lưu lượng thấm (l/m²/sec) | l/m²/sec | ~210 | ~170 | ~140 | ~120 | ~60 |
Kích thước lỗ O95 (µm) | micron | ~150 | ~120 | ~110 | ~90 | ~70 |
Trọng lượng (g/m²) | g/m² | ~105 | ~125 | ~155 | ~190 | ~315 |
Chiều dài cuộn tiêu chuẩn (m) | m | 250 | 250 | 225 | 175 | 100 |
Sử dụng làm lớp lọc bao quanh các hệ thống thoát nước ngầm như ống thu nước hoặc rãnh thoát nước kiểu Pháp để ngăn đất cát chui vào làm tắc hệ thống.
Sự phổ biến của ART 7 trong các ứng dụng tập trung vào phân cách, lọc, thoát nước và bảo vệ cơ bản, đặc biệt là trong các công trình dân dụng, đường cấp thấp, thủy lợi nhỏ và cảnh quan, phản ánh một sự cân bằng hợp lý. Nó đáp ứng đủ các yêu cầu kỹ thuật cho những ứng dụng không quá khắt khe, đồng thời mang lại lợi ích về mặt chi phí so với các giải pháp khác hoặc các loại vải địa kỹ thuật có cường lực cao hơn. Điều này định vị ART 7 như một lựa chọn hiệu quả về mặt kinh tế cho phân khúc thị trường rộng lớn cần các chức năng cơ bản của vải địa kỹ thuật không dệt.
Liên hệ ngay Siêu thị vật tư để được tư vấn và báo giá trực tiếp.